Gà gô là một loại gà có nguồn gốc từ Châu Âu và Châu Á, thuộc tông Tetraonini hay phân họ Tetraoninae trong họ Trĩ, bộ Gà. Gà gô có ngoại hình đẹp, lạ mắt và có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, giống gà gô cũng có những ưu và nhược điểm cần lưu ý khi nuôi. Bài viết này của Đá Gà Thomo SV388 sẽ giới thiệu về đặc điểm nhận biết, ưu nhược điểm và cách nhận biết và cách nuôi gà gô cho năng suất cao.
Gà gô là gà gì?
Gà gô là một nhóm các loài chim có hình dáng tương tự gà, sống định cư, kiếm ăn riêng lẻ hoặc từng đôi, thích sống trong các bụi cây và đồi cỏ tranh, làm ổ đẻ trứng dưới đất. Gà gô còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như chim đa đa, gà rừng hay gà lôi.
Bạn đang xem: Gà gô là gà gì? Đặc điểm nhận biết, cách nuôi cho năng suất cao
Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 18 loài gà gô được công nhận, trong đó có một số loài phổ biến như:
Gà gô đen (Tetrao urogallus)
Là loài gà gô lớn nhất, có chiều dài từ 74 đến 115 cm và cân nặng từ 2 đến 6,5 kg. Con trống có màu xám đen với vạch trắng ở cánh và lông đuôi. Con mái có màu nâu sẫm với các đốm trắng và vàng. Gà gô đen sống ở các khu rừng thông và lá rộng của châu Âu và châu Á.
Gà gô trắng (Lagopus mutus)
Xem thêm : Cách đổ gà đá lấy giống siêu hay được nhiều sư kê áp dụng
Là loài gà gô có khả năng thay đổi màu lông theo mùa. Mùa hè, lông của chúng có màu nâu và xám với các vệt trắng. Mùa đông, lông của chúng chuyển sang màu trắng hoàn toàn để ngụy trang trong tuyết. Gà gô trắng có chiều dài từ 35 đến 44 cm và cân nặng từ 0,5 đến 0,8 kg. Gà gô trắng sống ở các khu vực cận Bắc Cực của châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ.
Gà gô lia (Tetrao tetrix)
Là loài gà gô có kích thước trung bình, có chiều dài từ 48 đến 58 cm và cân nặng từ 0,9 đến 1,5 kg. Con trống có màu xanh đen với lông cổ xù lên thành quạt khi ve duyên. Con mái có màu nâu sẫm với các sọc trắng. Gà gô lia sống ở các khu rừng lá rộng hoặc lai của châu Âu và châu Á.
Gà gô đá (Alectoris graeca)
Là loài gà gô có kích thước nhỏ, có chiều dài từ 32 đến 35 cm và cân nặng từ 0,4 đến 0,6 kg. Con trống và con mái có màu nâu đỏ với các vệt đen và trắng. Gà gô đá sống ở các khu vực núi đá của châu Âu và châu Á.
Ngoài ra, còn có một số loài gà gô khác như gà gô rừng (Bonasa umbellus), gà gô xám (Dendragapus obscurus), gà gô lớn (Centrocercus urophasianus), gà gô nhỏ (Tympanuchus phasianellus)…
Ưu nhược điểm của giống gà gô
Xem thêm : Gà Brown Nick – Tìm hiểu về giống gà siêu trứng nhập Mỹ
Giống gà gô có nhiều ưu điểm như:
- Có ngoại hình đẹp, lạ mắt, thích hợp để nuôi làm cảnh hoặc làm quà biếu.
- Có giá trị kinh tế cao, thịt ngon, bổ dưỡng, giàu protein và ít cholesterol.
- Có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu được rét và nóng.
- Có tính khỏe mạnh, ít bị bệnh tật và dễ chăm sóc.
Tuy nhiên, giống gà gô cũng có một số nhược điểm như:
- Có tính hoang dã cao, khó thuần hóa và huấn luyện.
- Có thể gây hại cho môi trường bằng cách ăn hạt giống, củ, quả và lá cây của các loài thực vật khác.
- Có thể bị săn bắn bởi các kẻ thù tự nhiên như cáo, sói, diều hâu hay con người.
- Có thể bị tuyệt chủng do mất môi trường sống, biến đổi khí hậu hoặc săn bắn quá mức.
Cách nuôi gà gô cho năng suất cao
Để nuôi gà gô cho năng suất cao, cần lưu ý các yếu tố sau:
- Chọn giống: Nên chọn những con gà gô khỏe mạnh, nặng trung bình hoặc cao hơn so với tiêu chuẩn của từng loài. Nên chọn những con có lông sáng, mắt tinh, mỏ và móng sạch sẽ. Nên chọn tỉ lệ trống mái là 1:5 hoặc 1:6 để đảm bảo sự sinh sản hiệu quả.
- Chuồng nuôi: Nên xây dựng chuồng nuôi rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ và an toàn. Chuồng nuôi nên có mái che để tránh mưa nắng, sàn lót bằng cát hoặc rơm để giữ ấm và dễ vệ sinh. Chuồng nuôi nên có khu vực để gà ăn uống, nghỉ ngơi và vận động. Nên cung cấp cho gà các vật liệu để làm tổ như lá cây, rơm rạ hay lông vũ.
- Thức ăn: Nên cung cấp cho gà các loại thức ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Thức ăn của gà gô chủ yếu là các loại hạt giống, củ quả, lá cây và côn trùng. Nên cung cấp cho gà thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, bao gồm protein, vitamin, khoáng chất và chất xơ. Nên cung cấp cho gà nước sạch, tươi và thường xuyên. Nên tránh cho gà ăn các loại thức ăn bẩn, ôi thiu hoặc có chứa chất độc hại.
- Chăm sóc: Nên chăm sóc gà gô một cách kỹ lưỡng và thường xuyên. Nên kiểm tra sức khỏe của gà hàng ngày, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh tật. Nên vệ sinh chuồng nuôi và dụng cụ nuôi hàng tuần, tiêu diệt các loại côn trùng và ký sinh trùng gây hại cho gà. Nên tiêm phòng và phòng ngừa các bệnh thường gặp ở gà như cúm, tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp…
- Sinh sản: Nên tạo điều kiện thuận lợi cho gà gô sinh sản. Thời gian sinh sản của gà gô thường vào mùa xuân, từ tháng 3 đến tháng 5. Con mái sẽ đẻ từ 6 đến 12 quả trứng trong một lần, mỗi quả trứng có kích thước khoảng 4 x 6 cm và có màu nâu hoặc xanh nhạt. Con mái sẽ ấp trứng trong khoảng 25 đến 28 ngày. Con trống sẽ bảo vệ con mái và con non khỏi các kẻ săn mồi. Con non sẽ nở ra có thể tự kiếm ăn được ngay.
Đó là những thông tin về giống gà gô mà tôi muốn chia sẻ với bạn. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan và chi tiết về giống gà này. Nếu bạn có ý kiến hoặc câu hỏi gì, hãy để lại bình luận bên dưới nhé. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này của chuyên mục kiến thức! Chúc bạn thành công và may mắn.
Nguồn: https://dagathomosv388.com
Danh mục: Kiến thức
Trần Thu Ngân hiện tại đang là CEO của Đá Gà Thomo SV388 – công ty cá cược uy tín hàng đầu hiện nay. Tôi mong muốn mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt với nhất khi tham gia loại hình đá gà trực tuyến tại Việt Nam.